TIN TỨC

Đa dạng sinh học tại Khu bảo tồn thiên nhiên Mường La

28/03/2022 | 1149

Theo kết quả điều tra đang dạng sinh học, Khu bảo tồn thiên nhiên Mường La thống kê được 1.015 loài thực vật thuộc 538 chi và 161 họ của 5 ngành thực vật bậc cao có mạch; 76 loài thú ở 58 chi, 26 họ thuộc, 9 bộ; 191 loài chim thuộc 127 chi, 51 họ, 16 bộ; Có 57 loài bò sát thuộc 16 họ, 2 bộ;..... 

Ngày 23/12/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La đã ban hành Quyết định số 3207/QĐ-UBND về việc phê duyệt kết quả điều tra đa dạng sinh học và xây dựng danh mục các loài động, thực vật rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Mường La. Theo đó: 

- Thảm thực vật ở vành đai nhiệt đới có độ cao dưới 700m với 3 kiểu thảm: Kiểu Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới núi thấp, Rừng Tre nứa thứ sinh mưa ẩm nhiệt đới, Trảng cây bụi, trảng cỏ thứ sinh nhiệt đới. Thảm thực vật ở vành đai á nhiệt đới có độ cao từ 700- 2400 m với 5 kiểu: Rừng kín cây lá rộng thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới, rừng kín hỗn giao cây lá rộng lá kim thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới, rừng thứ sinh cây lá rộng rụng lá hơi khô á nhiệt đới, rừng tre nứa thứ sinh mưa ẩm á  nhiệt đới, trảng cây bụi, trảng cỏ á nhiệt đới. Thảm thực vật ở vành đai ôn đới có độ cao từ 2400 m trở lên chỉ có kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm hỗn giao cây lá rộng, lá kim ôn đới;

- Thảm thực vật trồng với 2 kiểu; Kết quả cho thấy mức độ đa dạng về các kiểu thảm tại khu vực, phản ảnh mức độ đa dạng thực vật cả về mặt phân loại (các cây lá kim, lá rộng, các cây cỏ) và nguồn gốc (thực vật nhiệt đới điển hình, thực vật á nhiệt đới và cả các loài ôn đới). Mỗi kiểu thảm xác định được một số ưu hợp đặc trưng và cấu trúc tầng thứ.

- Thống kê được 1.015 loài thuộc 538 chi và 161 họ của 5 ngành thực vật bậc cao có mạch. Trong đó, Ngành hạt kín chiếm ưu thế gần như tuyệt đối với 871 loài thuộc 478 chi và 131 họ chiếm 85,81% số loài, 88,85 % số chi 81,37% số họ của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu. Tiếp đến là ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) với 20 họ (chiếm 12,42%) có 120 loài (11,82%), ngành Hạt trần (Gymnospermae) có 7 họ ( chiếm 4,35%) với 18 loài (1,77%); ngành Thông đất (Lycopodiophyta) có 2 họ 13 loài; ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta) có 1 họ và 1 loài; Về phổ dạng sống thực vật ở đây chủ yếu là các cây chồi trên (Ph) chiếm tỷ lệ lớn, lên đến 79,31 %. Trong 6 dạng sống thuộc nhóm này, nhóm cây chồi lên là cây gỗ (MM) chiếm tỷ lệ cao nhất với 33,2 % cho thấy hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu vẫn chủ yếu là các cây gỗ;

 Về công dụng: trong tổng số 1.015 loài thực vật của khu vực nghiên cứu có 793 lượt công dụng (chiếm 78,13 % tổng số loài của hệ thực vật) trong đó có nhiều loài cây cho nhiều công dụng (từ 2- 4 công dụng khác nhau). Trong đó, nhóm cây lấy gỗ 224 loài (chiểm 22,07%), nhóm làm thuốc 292 loài (chiếm 28,77%),  nhóm làm thực phẩm 101 loài (9,95%), nhóm cho các sản phẩm chiết xuất 29 loài (286%), nhóm cho sợi 40 loài (3,94%) và nhóm công dụng khác 101 loài (9,95%); Khu vực nghiên cứu có 79 loài thực vât quý hiếm chiếm 7,78% tổng số loài thực vật phân bố ở khu vực nghiên cứu. Trong đó, theo danh lục đỏ thế giới IUCN (2020) có  21 loài chiếm tỷ lệ 26,58%;

Sách đỏ Việt Nam 2007 có 31 loài chiếm tỷ lệ 39,24 % và theo Nghị định 84/NĐ-CP có 56 loài chiếm tỷ lệ 70,89 %.

- Khu BTTN Mường La ghi nhận được 76 loài thú ở 58 chi, 26 họ thuộc, 9 bộ. Trong đó các loài thuộc bộ Rodentia (Bộ Gặm nhấm) và bộ Carnivora (Bộ Ăn thịt) có số họ, chi và loài cao nhất so với các bộ còn lại lần lượt là 5 họ, 16 chi, 24 loài và 6 họ, 19 chi, 22 loài; ưu thế tuyệt đối so với các ngành khác với cả về số họ, số chi và số loài.  Tiếp theo là bộ Insectivora (Bộ Ăn sâu bọ) với 4 họ, 7 chi và 9 loài; Bộ Pholidota ( Bộ Tê tê) và bộ Scandentia (Bộ nhiều răng) có số các taxon rất ít, thấp nhất trong các bộ chỉ với duy nhất 1 họ, 1 chi và 1 loài. Khu BTTN có 30 loài thú quý hiếm thuộc 14 họ;

Có 25 loài thú trong danh lục đỏ IUCN 2020, 20 loài trong sách đỏ Việt Nam 2007 và 18 loài trong nghị định 84/NĐ-CP năm 2021;

- Có 191 loài chim thuộc 127 chi, 51 họ, 16 bộ. Trong đó nhiều nhất bộ sẻ với 106 loài thuộc 62 chi và 27 họ. Có 29 loài Chim quý hiếm. Trong đó, danh lục đỏ IUCN 2020 có 5 loài, sách đỏ Việt Nam 2007 có 6 loài và Nghị định 84/NĐ-CP có 25 loài;

- Có 57 loài bò sát thuộc 16 họ, 2 bộ. Trong đó có 14 loài Bò sát quý hiếm, danh lục đỏ IUCN 2020 có 11 loài, sách đỏ Việt Nam 2007 có 4 loài và Nghị định 84/NĐ-CP có 8 loài. Trong đó nhiều loài có giá trị bảo tồn cao như Rắn hổ mang chúa, Rắn đầu to, Kỳ đa hoa …;

- Có 37 loài Lưỡng cư thuộc 7 họ, 2 bộ. Trong đó, có 4 loài Lưỡng cư quý hiếm cả 4 loài đều có tên trong sách đỏ Việt Nam 2007, 3 loài có tên trong danh lục đỏ IUCN 2020 và 1 loài có tên trong nghị định 84/NĐ-CP năm 2021;

- Kết quả điều tra tại khu vực đã phát hiện 265 loài côn trùng  ở 198 giống  và 49  họ thuộc 8 bộ côn trùng. các loài thuộc bộ cánh phấn (Lepidoptera )  ưu thế so với các ngành khác với 11 họ (chiếm 22,45%), 63 chi (chiếm 31,82%) và 99 loài (chiếm 37,36%). Bộ cánh cứng (Coleoptera ) đứng thứ hai khi có số lượng loài và chi khá cao tại khu vực với 13 họ (chiếm 26,53 %), 61 chi (chiếm 30,81%) và tới 75 loài (chiếm 28,3%). Bộ bọ ngựa ( Mantodea ) và bộ Chuồn chuồn (Odonata) có số các taxon rất ít, với 1 họ, 2 chi, 2 loài và 2 họ, 4 chi, 4 loài nhưng cũng thể hiện được sự đại diện cho ngành này trong hệ côn trùng.

File đính kèm:

Đóng góp & Phản hồi bài viết:

Bạn vui lòng gõ tiếng Việt có dấu để được rõ nghĩa hơn.

Các bài viết khác

Khu bảo tồn thiên nhiên Mường La tổ chức truy quét, kiểm tra rừng và theo dõi Vượn đen tuyền

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng

Hội thi Vì rừng xanh quê hương ngôi nhà của vượn đen tuyền

Tập huấn nâng cao SMART tại Ban quản lý khu BTTN Mường La

Hội nghị giao ban khối tố tụng huyện Mường La 09 tháng đầu năm 2024

Chi bộ Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Mường La tổ chức sinh hoạt định kỳ tháng 10

Thống kê truy cập
Đang truy cập : 6
Hôm nay : 31
Hôm qua : 10
Tổng số lượt truy cập : 279264